hotline Đường Dây Nóng:  0234 588 827
Bộ y tế
Bộ tư pháp
Cổng thông tin điện tử
Viện giám định
BV Tâm thần
Bênh viện Trung Ương
Sở tư pháp
Sở Y Tế
Bệnh viện tâm thần
Trường Đại học Y Dược Huế
Thông tin Y học Việt Nam
 

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN TÂM THẦN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN THÚC ĐẨY HÀNH VI PHẠM TỘI CÁC ĐỐI TƯỢNG RỐI LOẠN KHÍ SẮC TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN

Rối loạn khí sắc, còn được gọi là rối loạn cảm xúc, là bất kỳ nhóm bệnh nào thuộc nhóm bệnh rối loạn tâm thần và hành vi [33] trong đó đặc điểm cơ bản chính là rối loạn khí sắc của một người[32]. Việc phân loại nằm trong Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần (DSM) và Phân loại Bệnh tật Quốc tế (ICD).

Rối loạn khí sắc được chia thành bảy nhóm,[2] bao gồm; khí sắc tăng cao bất thường, chẳng hạn như hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ; khí sắc trầm, trong đó nổi tiếng nhất và được nghiên cứu nhiều nhất là rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD) (còn được gọi là trầm cảm lâm sàng, trầm cảm đơn cực hoặc trầm cảm nặng); và khí sắc xoay vòng giữa hưng cảm và trầm cảm, được gọi là rối loạn lưỡng cực (BD) (trước đây gọi là hưng trầm cảm). Có một số loại phụ của rối loạn trầm cảm hoặc hội chứng tâm thần có các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn như rối loạn loạn khí sắc (tương tự như MDD, nhưng kéo dài hơn và dai dẳng hơn, mặc dù thường nhẹ hơn) và rối loạn khí sắc chu kỳ (tương tự nhưng nhẹ hơn BD)[11].

Rối loạn khí sắc chiếm gần một nửa gánh nặng bệnh tật toàn cầu do rối loạn tâm thần và sử dụng chất gây nghiện, trong đó rối loạn trầm cảm và rối loạn lưỡng cực đóng góp lần lượt 40% và 7% tổng số năm sống được điều chỉnh theo khuyết tật (Ferrari và cộng sự, 2013; Whiteford và cộng sự cộng sự, 2013). Những rối loạn rất phổ biến này thường tái phát, thường xảy ra đồng thời với các rối loạn tâm thần khác (Grant và cộng sự, 2004), có nguy cơ tử vong đáng kể do tự tử (Bostwick & Pankratz, 2000) và làm tăng tỷ lệ tử vong sớm do mọi nguyên nhân ( Whiteford và cộng sự, 2013)[37].

Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về tâm thần phân liệt, trầm cảm và rối loạn lưỡng cực, nhưng có rất ít các nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về rối loạn khí sắc.

Mặc dù những năm gần đây tại các cơ sở Giám định Pháp y Tâm thần (GĐPYTT), tỷ lệ người phạm tội được chẩn đoán là rối loạn khí sắc chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với các mặt bệnh như rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất tác động tâm thần, tâm thần phân liệt, động kinh… nhưng các can phạm mắc rối loạn loại này bị cơ quan điều tra truy tố về các tội danh như: trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, tàng trữ và vận chuyển ma túy thậm chí giết người, hiếp dâm…

Từ thực trạng trên, với mong muốn làm sáng tỏ hơn đặc điểm hành vi phạm tội, động cơ thúc đẩy đối tượng rối loạn phân liệt cảm xúc có hành vi phạm tội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn khí sắc trong giám định pháp y tâm thần .

PHƯƠNG PHÁP

Nghiên cứu hồi cứu. Cỡ mẫu: Mẫu thuận tiện. Thời gian nghiên cứu  Từ tháng 01/2023 đến tháng 10/2023. Địa điểm nghiên cứu  Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn khí sắc theo Bảng phân loại bệnh quốc tế - phiên bản thứ 10 của Tổ chức Y tế Thế giới (ICD-10, WHO 1992.

Công cụ thu thập số liệu: dựa vào mục tiêu nghiên cứu để thiết kế phiếu điều tra. Các dữ liệu trong phiếu điều tra tập trung vào ba nội dung là đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và thúc đẩy hành vi phạm tội.

Phân tích và xử lý số liệu: Tất cả số liệu thông tin thu thập được sẽ được xử lý theo phương pháp thống kê toán học bằng   phần mềm SPSS 16.0.

KẾT QUẢ

1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

- Tuổi trung bình là 38,56 ± 11,828. Đối tượng nhỏ nhất 22 tuổi, lớn nhất 62 tuổi.

- Đối tượng nghiên cứu: nam 75%; nữ 25%.

- Tình trạng hôn nhân: Chưa kết hôn 47,2%; Đã kết hôn 41,7%; Ly hôn 8,3%; Góa 2,8%.

- Học vấn: Tiểu học 16,7%; Trung học cơ sở  30,6%; Trung học phổ thông 27,8%; Cao đẳng, Đại học 25%.

- Nơi cư trú tỷ lệ ở thành thị 55,6%;  Nông thôn 41,7%; Miền núi 2,8%.

2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

          - Mã bệnh của đối tượng nghiên cứu: F30: 2,8%; F31: 47,2%; F32: 25%;  F33: 11,1%;  F34: 5,6%; F39: 8,3%.

          - Rối loạn khí sắc: Khí sắc trầm 50%; Khí sắc tăng 25%; Khí sắc khác 19,4%; Bồn chồn lo lắng 16,7%; Không ổn định 13,9%.

- Rối loạn tri giác: 13,9% đối tượng nghiên cứu có ảo giác, trong đó ảo thanh 13,9%.

- Rối loạn tư duy: 11,1% đối tượng có hoang tưởng trong đó: bị hại 8,3%; Khuếch đại 5,6%; Hoang tưởng khác 2,8%. Hoang tưởng liên tục 2,8%; Không liên tục 8,3%.

- Rối loạn hành vi tác phong: Giảm vận động 58,3%; Gia tăng vận động 27,8%; Kích động gây hấn 2,8%; Khác 5,6%.

3. Các yếu tố liên quan của đối tượng nghiên cứu

- Có 13,9% số đối tượng có bất thường trong giai đoạn chu sinh và phát triển tâm thần vận động.

- Tỷ lệ đối tượng có tiền sử gia đình bị rối loạn tâm thần (người thân bậc I) 47,2%.

- Tỷ lệ đối tượng có san chấn tâm lý 11,1%; có sử dụng chất 5,6%.

- Tỷ lệ đối tượng phát bệnh lần đầu ≤25 tuổi 66,7%. Độ tuổi trung bình khởi phát bệnh 24,75 ± 8,703.

- Chỉ có 8,3% đối tượng chưa được khám chuyên khoa tâm thần và điều trị, nhưng tỷ lệ đối tượng không tuân thủ điều trị hoặc bỏ thuốc chiếm 72,2%; Điều trị bệnh ổn định chỉ 2,8%.

- Thời gian từ khi mắc bệnh đến khi phạm tội chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 1-5 năm 47,2%. Giai đoạn bệnh khi gây án chiếm tỷ cao nhất là giai đoạn thuyên giảm 66,7%.

4. Các yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội của đối tượng nghiên cứu

- Mục đích phạm tội: vụ lợi 63,9%; Không mục đích 27,8%; Trả thù 5,6%; Thỏa mãn bản năng 2,8%;

- Địa điểm gây án: Nơi công cộng 36,1%; Nhà tội phạm 13,9%; Nhà nạn nhân 11,1%; Nơi khác 2,8%;

- Phương tiện gây án: Bằng sức của đối tượng 47,2%; Thô sơ 41,7%; Phương tiện khác 11,1%. Có sẵn tại chỗ 33,3%; Mang nơi khác đến 30,6%; Không có phương tiện gây án 36,1%.

- Yếu tố thúc đẩy phạm tội: Rối loạn cảm xúc 25%; Xung động hành vi 5,6%.

- Tội danh trộm cắp chiếm tỷ lệ 36,1%; Tội khác 27,8%; Cố ý gây thương tích 13,9%; Đánh bạc 8,3%; Cướp giật và Giết người có cùng tỷ lệ 5,6%; Vi phạm an toàn giao thông 2,8%.

- Hậu quả hành vi phạm tội: Thiệt hại tài sản 69,4%; Gây rối an ninh trật tự 19,4%; Gây thương tích 16,7%; Chết người 5,6%; Hậu quả khác 2,8%.

- Sự liên quan của nạn nhân: Không quen biết chiếm 55,6%; Bạn bè, hàng xóm 36,1%; Người khác, vợ hoặc chồng, con cái cùng có tỷ lệ 2,8%.

- Gây án đơn độc 86,1%; Băng nhóm 13,9%.

Chủ trì Đề tài: BSCKII.Nguyễn Đăng Nguyên - Giám đốc Trung tâm

 

Các bài viết khác:
Lịch công tác
Giá
Khám chữa bệnh
Chi hội Tâm thần học
Văn bản chuyên ngành
Tin nội bộ
Sức khỏe đời sống
Đang tải ...
Phổ biến kiến thức: Giám định pháp y tâm thần

Lượt truy cập: 1356372
 
Đang trực tuyến: 177